Phân tích Cải tiến Tricrypto thế hệ mới của Curve có thể khiến lượng giao dịch của Curve vượt Uniswap v3

Đây có thể được coi là cải tiến quan trọng nhất của Curve Finance ngoài việc giới thiệu crvUSD, cải tiến này gọi là cải tiến Tricrypto thế hệ mới của Curve (Tricrypto New Generation - TNG). Với cải tiến này, Curve có thể vượt qua Uniswap về khối lượng giao dịch, bằng cách tối ưu việc sử dụng gas, thu hút một lượng lớn các bot (phần mềm giao dịch tự động - robot), và các ứng dụng tập hợp giao dịch (aggregator).

b3dca1e4-aa10-4024-acba-3fc152bc2935_810x785.png

Nội dung bài này gồm có
  • Tìm hiểu Tricrypto của Curve là gì
  • Cải tiến thế hệ mới của Tricrypto có thể giúp Curve vượt Uniswap về khối lượng giao dịch bằng việc tối ưu sử dụng gas như thế nào
  • Tóm tắt lại cơ chế của Curve v2 và so sánh với cơ chế thanh khoản tập trung của Uniswap v3

Tricrypto là gì?

Tricrypto là một trong những pool thanh khoản sâu nhất trong DeFi cho Ethereum, token Wrapped Bitcoin và USDT. Nhóm này nằm trên Curve Finance và cho phép người dùng hoán đổi giữa ETH, WBTC và USDT với mức phí thấp và độ trượt giá gần như bằng không.

Cải tiến thế hệ mới của Tricrypto (TNG)

Bối cảnh: Một trong những lập luận chính của những người ủng hộ Uniswap trong các cuộc tranh luận trước đây là so với Curve thì Uniswap V3 có khối lượng tài sản volatile (loại tài sản số có giá dao động với biên độ lớn, rất khác với những stablecoin hay giao dịch trên Curve là độ biến động về tỷ giá của nó thấp) rất lớn, chứng tỏ Curve v2 đã thất bại hoàn toàn. Nhưng với Tricrypto thế hệ mới, lý lẽ này không thể đứng vững hơn được nữa.

Tầm quan trọng của bản cập nhật TNG phụ thuộc vào 1 điều: bao nhiêu báo giá được cung cấp bởi nhóm Tricrypto Curve v2 ($ETH, $WBTC & $USDT) liệu nó có tốt hơn mà không bao gồm gas. Trong số 177 nghìn giao dịch chọn Uniswap thay vì Tricrypto (nghiên cứu của Delphi Digital), giá trị trung bình bị mất trên mỗi giao dịch là 6,22 đô la

Phương pháp luận: Dữ liệu cho mọi giao dịch từ năm 2022 đến ngày 22 tháng 6 trên mạng chính Ethereum cho cặp ETH/USDT trên Curve Tricrypto và Uniswap v3 đã được lấy để mô phỏng tất cả các giao dịch này trên sàn giao dịch ngược lại dựa trên báo giá trong khối trước khi thực hiện giao dịch (ví dụ giá mà các pool báo trong khi mỗi giao dịch nằm trong mempool).

FvKz_lGacAInMXa.jpeg

Nếu một khi đã tính đến tính tức thời hoặc các nhân tố mà cải thiện tốc độ của Uniswap v3, cái giá trung bình phải trả cho nó là mất là 5.81 đô la. Điều đó có nghĩa là pool Tricrypto có thể báo giá rẻ hơn 5.81 đô la so với Uniswap v3 cho mỗi giao dịch. Nhưng tại sao Uniswap vẫn thống trị về khối lượng giao dịch?

Câu trả lời là PHÍ GAS.

FvK0EsaaAAE6aAB.jpeg

Giao dịch trên Curve Tricrypto có giá ~250-300K gwei so với 125-175K gwei trên Uniswap v3. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng cận biên đến việc thực thi giá: Curve đưa ra báo giá tốt hơn Uniswap từ 5-7 đô la cho mỗi giao dịch, nhưng gas trên Curve đắt hơn ít nhất ~ 10 đô la cho mỗi giao dịch so với Uniswap v3.

FvK0JAcacAE6s6N.jpeg

Hãy xem Curve v2 so với Uniswap v3 hoạt động như thế nào trong môi trường gas thấp: ví dụ, trên Arbitrum, cả khối lượng lý tưởng và thực tế được nhóm Tricrypto thu được đều >80%.

Với phí gas thấp, Curve Tricrypto đưa ra mức giá thực thi tốt hơn so với Uniswap V3 và do đó có được hầu hết lượng giao dịch.

FvK0NSHaYAIdOKK.jpeg

Nhưng trên mạng chính của Ethereum, có sự khác biệt lớn giữa khối lượng lý tưởng và khối lượng thực tế được nhóm Tricrypto của Curve nắm bắt. Dựa trên thông tin ở trên về mức độ mà Curve đưa ra báo giá tốt hơn và nhiều gwei được chi cho Curve, cái sau hầu như không vượt trội so với cái trước.

FvK0SKwaQAEwYkt.jpeg

Tại sao Curve Tricrypto lại tốn nhiều gwei hơn Uniswap ngay cả khi nó sử dụng ngôn ngữ Vyper tiết kiệm gas?

Lý do 1: nó liên quan đến toán học phức tạp hơn, với rất ít thời gian/năng lượng dành để cấu trúc lại các phương trình toán học thành dạng hiệu quả nhất của chúng, mà chỉ đơn giản là làm cho chúng chạy được.

Lý do 2: Trên Curve Tricrypto, chính các người giao dịch (traders) kích hoạt thuật toán tái cân bằng thanh khoản khi họ tương tác với hợp đồng thông minh thông qua việc thực hiện các hoạt động thanh khoản - giao dịch, thêm/xóa thanh khoản, trong khi trên Uni v3, người cung cấp thanh khoản (LP) là người tích cực tái cân bằng thanh khoản khi giá di chuyển.

Do đó, ngay cả khi được so sánh trong cặp đơn (nhóm ETH-USDT) và trong môi trường không có gas, Curve v2 vẫn cố gắng để cung cấp khả năng thực thi vượt trội hơn so với Uniswap v3, phiên bản sau tiết kiệm gas hơn và tổng thể thì giá thực thi của Uniswap tốt hơn.

Tuy nhiên với TNG, MỌI THỨ THAY ĐỔI HOÀN TOÀN.

Để xem TNG tối ưu hóa gas như thế nào, CurveCap đã so sánh hiệu suất trước và sau TNG. Một giao dịch gần đây trên Tricrypto cũ tiêu tốn của người dùng 279K gwei, nhưng nó được giảm xuống còn 183K gwei, rẻ hơn ~34%!!!

Nói tóm lại, phí gas trên TNG & Uniswap v3 hiện đang ngang nhau!!!

FvK00_EaIAIRkil.png

Điều này rất quan trọng đối với crvUSD. Trước TNG, việc hao hụt dần nguồn vốn ('thanh lý dần' vốn) do phí gas là rất nghiêm trọng trong giai đoạn chạy thử. Do đó, TNG là ĐIỀU KIỆN TUYỆT ĐỐI để crvUSD được khởi chạy thành công.

Cách hoạt động của crvUSD có thể sẽ được tìm hiểu trong một bài viết khác.

Tóm lại, vì TNG tối ưu hóa phí gas trên Curve Tricrypto pool để có thể so sánh với Uniswap v3, cùng với thực tế là thuật toán của Tricrypto vốn đã đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao hơn và độ trượt giá thấp hơn cho các nhà giao dịch, Curve có thể thu được nhiều khối lượng hơn từ bot... và các ứng dụng tổng hợp giao dịch, vì phí gas cao nếu không sẽ khiến họ phải trả giá đắt, những người không trung thành với Curve hoặc Uniswap.

Nhưng bất kỳ dịch vụ nào có thể đưa ra báo giá tốt nhất vào lúc này, Curve Tricrypto pool đe dọa ~61% khối lượng giao dịch và ~40,5% phí LP của Uniswap!!!

FvK1TmrakAAkt3y.png

FvK1UiZaQAA6ZG9.png

Hãy để tôi tóm tắt lại cơ chế của Tricrypto Curve pool v2 để giao dịch tài sản dễ bay hơi (volatile assets). Ra mắt vào ngày 9 tháng 6 năm 2021 dưới dạng CLMM nhưng không giống như Uniswap v3, nó áp dụng cơ chế repeg nội bộ của oracle, giúp tập trung lại thanh khoản bất cứ khi nào price scale lệch khỏi oracle nội bộ.

Price scale là nơi thanh khoản tập trung nhiều nhất; oracle nội bộ là đường trung bình động hàm mũ của cặp giá. Khi chênh lệch giữa price scale & oracle nội bộ mở rộng, biến động thị trường cao hơn và nhóm Tricrypto tăng phí động tương ứng.

Phí động là để bù đắp cho khoản lỗ tạm thời (IL) cao hơn phát sinh do LP, giống như việc các nhà tạo lập thị trường truyền thống (MM) tăng độ chênh lệch giá mua-giá bán trong các giai đoạn biến động. Thuật toán sẽ chỉ di chuyển price scale nếu tổn thất do tái cân bằng có thể được bù đắp bằng mức >=50% lợi nhuận từ phí giao dichj của pool.

Tricrypto tái cân bằng thường xuyên hơn vào thời điểm thị trường biến động cao, với khối lượng giao dịch nhiều hơn để tích lũy thêm phí giao dịch có thể bù đắp một số lỗ tạm thời (IL) do tái cân bằng. Bonding curve rất hiệu quả về vốn khi giá giao ngay gần với price scale và giảm dần... hành xử giống như X*Y=K AMM khi giá di chuyển ra khỏi price scale. Nếu giá giao ngay di chuyển khỏi price scale đủ nhanh mà không thu đủ phí, pool chỉ có thể cung cấp khả năng thực thi kém hơn một chút so với Unisap v2, cho đến khi có thể thu đủ phí.

Biểu thức Curve v2 như sau, với 2 thông số quan trọng: hệ số khuếch đại (A) & Gamma. A tập trung vào mức độ tập trung thanh khoản khi giá giao ngay gần với price_scale (tâm của bonding curve) và Gamma cho biết mức độ thanh khoản ở đó khi giá giao ngay lệch khỏi price scale (phần cuối của bonding).

FvK1udaaQAAFdoa.png

Còn 8 thông số khác cho dự án setup v2 pool trên Curve, đảm bảo rằng việc tái cân bằng sẽ không xảy ra quá thường xuyên để tiết kiệm chi phí tính toán phát sinh từ đó. Điều này thể hiện mức độ tùy chỉnh cao, cho phép các dự án quản lý pool2 của họ thông qua việc điều chỉnh các tham số thay vì chủ động quản lý các vị trí LP và thỉnh thoảng khóa IL.

FvK1-gtacAE3knT.jpeg

So với Uniswap V3 CLMM, Curve v2
  1. Cho phép tập trung thanh khoản tự động thông qua thuật toán của nó,
  2. Duy trì khả năng thay thế và khả năng kết hợp của LP (ví dụ: Fraxlend có kế hoạch chấp nhận token Curve LP làm tài sản thế chấp) và
  3. Thể hiện mức độ tùy chỉnh cao với 10 tham số khi thiết lập nhóm thanh khoản để phù hợp với các tài sản có mức độ biến động khác nhau

Viết bởi: Defi Cheetah
 
Back
Top